Wednesday, October 21, 2009

Tuổi Đinh Tỵ


>> Source 1


Hướng nhà gia chủ tuổi Đinh Tỵ

Cập nhật: 0:09:00 3/8/2009


Mô hình vòng bát quái.

(Nguoilanhdao) - Hỏi: Tôi mới mua một ngôi nhà, nhưng hướng cửa chính quay về phía Bắc, không phải là hướng tốt theo trạch mệnh của tôi. Xin hỏi cách khắc phục như thế nào?


Trả lời: Bạn 1977 - tuổi Đinh Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch.

Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Lời khuyên cho việc bài trí nội thất trong nhà:

1. Cửa chính:

Cửa chính là một yếu tố rất quan trọng tác động đến phong thuỷ.

Nếu hai mảng nghiên cứu của phong thuỷ là dương trạch (phần phía trên mặt đất) và âm phần (phần phía dưới mặt đất) thì "Dương trạch tam yếu" (ba yếu tố quan trọng của Dương trạch) là Cửa chính, phòng ngủ của chủ nhà và bếp nấu.

Quan niệm phong thuỷ cho rằng, môn mệnh phải tương phối (nghĩa là hướng cửa chính và mệnh của chủ nhà phải hợp với nhau, thì vượng khí mới tốt, gia chủ mới phát tài.

Rất tiếc, hướng cửa chính (quay về hướng Tuyệt Mệnh) không hợp với tuổi của quý khách. Nhưng xin chớ quá lo lắng, có thể khắc phục bằng các cách sau:

+ Cách thứ nhất: Chuyển hướng cửa hoặc thêm cửa phụ thứ hai ở trong nhà theo hướng Đông Bắc (hướng Sinh Khí).

+ Cách thứ hai: Dùng màu sắc của thảm trải trước cửa để hoá giải tà khí theo quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc: Nhà quay về hướng Bắc, có tà khí của Hoả. Có thể trải thảm màu Nâu hoặc Vàng


Vòng bát quái chi tiết.

2. Bếp nấu:

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát.

Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp như sau:

Bếp đặt tại Đông và nhìn về Tây, tức là tọa tại Hoạ Hại nhìn về Thiên Y (bếp lành Thiên Y).

Bếp đặt tại Đông Nam và nhìn về Tây Bắc, tức là tọa tại Ngũ Quỷ nhìn về Diên Niên (bếp lành Diên Niên).

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu. VD: có thể đặt ở hướng Nam, tức là cung Lục Sát.

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.

3. Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Chủ nhà thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, tức là các hướng: Đông Bắc, Nam, Tây Nam.

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Đỏ cam, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


===============================o0o==============================

>> Source 2


Đinh Tỵ, 33 tuổi

____________________________ Sinh từ 18.2.1977 đến 6.2.1978 Sa Trung Thổ (Đất cát)

NAM MẠNG, ÂM NAM – 33 TUỔI

Sao Hạn: Vân Hớn thuộc hỏa, mạng thổ gặp hạn hỏa, hỏa sinh nhập thổ: tốt và xấu cùng tăng nhanh. Mưu sự hanh thông, công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, sức khỏe tốt, càng đi xa càng có lợi. Tuy nhiên hỏa vượng, tinh thần dễ nhiều bất ổn không lợi cho những người yếu tim mạch. Vân Hớn tính nết ngang tàng nóng nảy, dễ nổi giận, nói năng hung hăng dễ mất lòng người. Nên hòa nhã, mềm mỏng trong giao tiếp. Lưu ý các tháng kị (2, 8).

Về mặt Tử Vi: tiểu hạn năm Kỷ Sửu đóng tại cung Mão(thổ) ngộ Triệt, lưu Thái Tuế tại Sửu (thổ) ngộ Tuần có các bộ sao: Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái ), Mã Khốc Khách, Khôi Việt, Thiên Phúc, Hỉ Thần, Tấu Thơ, Thiên Trù, Văn Tinh, Đường Phù, Phá Hư, Phá Toái, Song Hao, Tang Môn, Kình Đà.

Đinh Tỵ nạp âm hành Thổ do can Đinh (hỏa) ghép với chi Tỵ (hỏa), can chi cùng hành hỏa, nạp âm và can chi lại tương hợp ngũ hành: thuộc lứa tuổi có năng lực thực tài, căn bản vững chắc, nhiều may mắn, ít gặp trở ngại trên đường đời từ Tiền vận cho đến Hậu vận.

Đinh Tỵ thuộc mẫu người mềm mỏng, nhu thuận, nhân hậu, chịu khó, thích ở nơi đô hội (đặc tính của can Đinh), song đa nghi và thường ẫn lánh (cầm tinh con rắn). Thích làm việc hay hoạt động một mình nơi ẩn khuất, nên dễ thấy được đúng, sai hay sở trường, sở đỏan của người khác, do đó, nếu hành động dễ thành công. Có thiên khiếu về triết học, nghị luận sắc bén. Về mặt tình cảm, ít khi biểu lộ cho người khác thấy. Phần lớn có lý tưởng cao xa, nhưng không giữ vững được lâu dài.

Thời vàng son thường ở vào giai đọan Trung Vận. Nếu Mệnh Thân đóng tại Dần, Mão, thuở thiếu thời vất vả, trung vận phát phú. Đóng tại Ngọ, thông minh sắc sảo, nổi danh giàu có, song không bền nếu không biết cải số. Mệnh Thân đóng tại các cung khác được nhiều Chính tinh và Trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát tinh (+hình tướng: Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm) cũng là mẫu người thành công và có danh vọng địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Đinh Tỵ theo Dịch lý thuộc Quẻ Hỏa Phong Đỉnh (xem phần Lý Giải chi tiết của Qủe Dịch nơi Kỷ Tỵ Nam 1929-81 tuổi).

Năm hạn Kỷ Sửu thuộc hỏa, mạng thổ gặp hạn hỏa, hỏa sinh nhập thổ, thêm Đinh hợp Kỷ, Tỵ và Sửu ở thế tam hợp, tuy ở năm cuối của hạn Tam Tai, nhưng có nhiều Cát tinh hơn Hung Sát tinh = một năm vẫn có thuận lợi hơn khó khăn ở một vài mặt.

Sức khỏe

Triệt tại tiểu hạn, tuy gây trở ngại cho công việc và mưu sự, nhưng lại có vai trò hữu hiệu để giảm bớt mọi rủi ro, bệnh tật, nếu gặp. Đinh Tỵ có nhiều hỏa tính trong tuổi. Khi hỏa vượng hay suy, nếu thiếu chất thủy kềm chế, các bộ phận tiêu hóa và tim mạch dễ có vấn đề khi lớn tuổi. Năm nay là năm cuối của hạn Tam Tai + hạn Vân Hớn thêm Kình Đà(cố định+lưu) cũng nên cẩn thận về sức khỏe và di chuyển, nhất là đối với các Em đã có sẵn mầm bệnh, nếu lại sinh vào tháng(5,7), giờ sinh (Dần, Tuất, Thìn, Thân) lại càng phải thận trọng nhiều hơn.

Gia Đạo, Tình Cảm

Kình Đà, Tang Môn cố định hội Kình Đà Tang lưu tại tiểu hạn thêm hạn Vân Hớn+Tam Tai cũng khó tránh khỏi những phiền muộn do người thân gây ra; những thị phi, điều tiếng do người ngoài mang tới. Nên giữ bình tĩnh và nhẫn nhịn, tránh nổi nóng dễ gây thành lớn chuyện không có lợi. Nên quan tâm đến đời sống gia đình nhiều hơn, hãy tìm cách du lịch xa để gây lại phút giây đầm ấm cũ.

Phương hướng nhà cửa, giường ngủ, bàn làm việc rất có ảnh hưởng tốt hay xấu đối với sinh hoạt trong đời sống mỗi người. Nếu Em nào thấy nhiều xui rủi, sức khỏe có vấn đề nên xem lại mặt Phong Thủy

Đinh Tỵ Nam 1977 theo Bát Trạch thuộc Quẻ Khôn có 4 hướng tốt: Tây Nam (Khôn, phục vị), Tây (Đoài, thiên y) và Tây Bắc (Càn, diên niên) và Đông Bắc(Cấn, sinh khí) là hướng tốt nhất. Bốn hướng còn lại xấu, trong đó Bắc (Khảm, tuyệt mệnh) là hướng xấu nhất.

Hiện đang ở Vận 8 (2004-2023), Ngũ Hoàng Sát Nam mạng (đem lại rủi ro, tai ương và tật bệnh) nhập góc Tây Nam (hướng tốt của tuổi). Do đó trong các năm của Vận 8, phòng ngủ không nên chọn góc Tây Nam trên khuôn viên nhà ở. Niên vận Kỷ Sửu 2009 Ngũ Hoàng nhập hướng Bắc (hướng xấu nhất của tuổi, độ xấu lại tăng thêm gấp bội, năm nay nên treo một phong linh ở hướng Bắc trong phòng ngủ). Hướng tốt của Vận 8+ Năm nay= vẫn là hướng Đông Bắc duy nhất. Bàn làm việc và giường ngủ kê sao (khi ngồi dậy) mặt nhìn về hướng này thì mưu sự hanh thông, sức khỏe ít có vấn đề. Màu sắc thích hợp với tuổi là màu đỏ, hồng, vàng, nâu. Kỵ màu xanh, nếu dùng xanh nên chen lẫn màu hồng, đỏ, hay xám, đen để giảm bớt sự khắc kỵ.

Việc Làm, Tài Lộc

Triệt gây trở ngại cho các hoạt động đang hanh thông, tuy nhiên Tứ Linh, Khôi Việt vẫn đem lại kết qủa tốt đẹp. Nên lưu tâm đến những đột biến xấu trong các tháng kị vì Kình Đà hiện diện. Tài lộc vượng vào giữa mùa Hạ. Năm nay gặp hạn Kim Lâu+Hoang Ốc+Tam Tai không lợi cho việc xây cất nhà mới.

Mùa Xuân

Tháng giêng (Bính Dần, hỏa) Triệt tuy gây trở ngại cho công việc đang hanh thông, nhưng có lợi cho các Em nào đang gặp khó khăn muốn thay đổi công việc hay tìm việc mới. Nên cẩn thận khi giữ điạ vị chỉ huy (Tướng Ấn), không nên kiêu căng, cần Khiêm và Kiệm, lưu ý trong giao tiếp. Sao Tâm không lợi về xây cất, hiếu hỉ.

Tháng hai (Đinh Mão, hỏa) tháng kị của Vân Hớn: cẩn thận trong di chuyển, dễ có tin buồn và hao tán(Tang Hao). Cần xác định vị trí của mình khi nhờ vả người, tránh nổi nóng. Sao Vĩ xấu.

Tháng ba (Mậu Thìn, mộc) không nên để tình cảm xen lẫn công việc và lưu ý kẻ xấu. Việc nào dù đã hoàn tất xong cứ tiếp tục, không nên bỏ ngang và thay đổi. Sao Cơ dễ khẩu thiệt, tránh thưa kiện.

Mùa Hạ

Tháng tư (Kỷ Tỵ, mộc) mưu sự hanh thông, công danh thăng tiến, giao tiếp thuận lợi (Tứ Linh) với sự mềm mỏng, không qúa cương, tránh tranh luận dù có chút rắc rối. Bớt yến tiệc, lưu ý về tiêu hóa. Dù ở hoàn cảnh nào cũng nên vui vẻ và khiêm nhượng. Sao Đẩu xấu.

Tháng năm (Canh Ngọ, tháng) tháng đẹp nhất trong năm về mặt Tài Lộc, kể cả mặt tình cảm (Lộc+Đào Hồng): nhiều thuận lợi bất ngờ cho các Em độc thân. Tuy nhiên cần thành tín và chân tình. Sao Ngưu xấu. Nên nhớ năm nay có thêm tháng 5 nhuận!.

Tháng sáu (Tân Mùi, thổ) tháng kị của tuổi: phiền muộn, xe cộ, thể thao (trượt băng, trượt tuyết), làm việc cạnh vật nhọn (dao, kéo, dàn máy nguy hiểm) nên thận trọng, dễ bị thương tay chân. Giữ Đạo Hằng là quan trọng hơn hết mọi sự. Sao Nữ tốt.

Mùa Thu

Tháng bảy (Nhâm Thân, kim) Đề phòng tiểu nhân(Phục Binh), nhất là với người ít tuổi. Cẩn thận trong Nghiệp Vụ, nên làm việc Thiện. Sao Hư tốt.

Tháng tám (Qúy Dậu, kim) Tứ Linh, Quan Phù đem lại nhiều hanh thông cho công việc và mưu sự, nhất là về lãnh vực Văn hóa Nghệ thuật, kết quả khả quan tuy nhiều chi phí (Song Hao) xen lẫn vài trở ngại nhỏ(Phá Toái). Tháng Kị của Vân Hớn: cẩn thận trong giao tiếp, tránh tranh luận. Sao Nguy lợi về xây cất.

Tháng chín (Giáp Tuất, hỏa) bầu trời Tình Cảm nắng đẹp: thuận lợi nhiều cho các Em còn độc thân. Nên quan tâm nhiều đến sức khỏe(Bệnh Phù). Không nên bỏ ngang. Sao Thất tốt về tế tự, hiếu hỉ.

Mùa Đông

Tháng mười (Ất Hợi, hỏa) Mã Khốc Khách +Khôi = các chuyến du lịch xa hay đi công tác nghiệp vụ đều thuận lợi, nhất là lãnh vực Văn Nghệ, Địa Ốc, Buôn bán Xe cộ. Không nên phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng và kết qủa không như ý. Lưu ý về Răng Miệng. Sao Bích tốt về dọn nhà.

Tháng mười một (Bính Tý, thủy) Tuần làm cho công việc và mưu sự tuy có khó khăn lúc đầu, nhưng kết qủa sau cùng vẫn khả quan, nhất là mặt tiền bạc.Thận trọng trong tình cảm và giao tiếp. Sao Khuê tốt.

Tháng chạp (Đinh Sửu, thủy) Tứ Linh + Tuần = dù còn chút trở ngại nhỏ, nhưng mọi việc đều có kết quả tốt vào phút chót. Có thể có tin buồn từ xa, giữ vững niềm tin, bớt giao động. Sao Lâu tốt.


===============================o0o==============================

>> Source 3

Cách chọn hướng nhà theo phong thủy khi mua nhà, mua đất.

Một ngôi nhà đẹp, một cuộc sống an lành, hạnh phúc là điều mà ai cũng mong muốn trong mỗi chúng ta. Vì vậy khi mua đất mua nhà chúng ta phải xem xét thật cẩn thận và kỹ lưỡng. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới tương lai phát triển của gia đình. Việc chọn hướng nhà theo phong thủy là rất cần thiết


I/ Đối với phong thủy nhà ở điều cần quan tâm nhất là cửa chính.
Cửa chính là lối dẫn khí vào nhà, sự suy vượng lành dữ của nó có ảnh hưởng quyết định
đến phong thủy của nhà ở. Ngôi nhà cần phải có 2 yếu tố: tọa và hướng

II/ Vậy tọa và hướng là gì ?
- Chủ thể phần sau ngôi nhà là tọa
- Phía trước mặt của cửa chính nhà hướng tới chính là hướng
- Tọa hướng của ngôi nhà là một đường thẳng 180 độ
ví dụ : Tọa Bắc thì hướng là hướng Nam

III/ Mạng của mỗi người là gì ?
Sinh mạng mỗi người mỗi khác nhau, nhà ở kiêng kỵ khác nhau, mỗi người
có một quẻ mệnh và quẻ trạch khác nhau. Căn cứ vào 2 quẻ này để chọn nhà.
Thế nào là quẻ mệnh, cách tìm quẻ mệnh.
Quẻ mệnh lấy năm sinh làm chuẩn, hay nói cách khác người sinh cùng năm cùng quẻ mệnh (nam khác nữ). Chú ý mệnh ở đây khác với mệnh người tức mệnh tử vi. Ví dụ người nam sinh năm 1946 Bính Tụất mệnh tử vi mệnh thổ, đất nóc nhà, mệnh về nhà ở là mệnh ly hỏa

Năm Sinh (1) Mệnh Nam (2) Mệnh Nữ (3)
Quẻ của người sinh năm 1901: 1901- Tân Sửu Ly Hỏa Càn Kim. Giải thích:
1901 là năm sinh.
Tân Sửu tức là tuổi của người đó
Ly - Hỏa quẻ nếu chủ nhà là nam
Càn - Kim là quẻ tử vi nếu chủ nhà là nữ

Bảng tính:

1901- Tân Sửu - Ly Hỏa - Càn Kim
1902- Nhâm Dần - Cấn Thổ - Đoài Kim
1903- Quý Mão - Đoài Kim - Cấn Thổ
1904- Giáp Thìn - Càn Kim - Ly Hỏa
1905- Ất Tỵ - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1906- Bính Ngọ - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1907- Đinh Mùi - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1908- Mậu Thân - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1909- Kỷ Dậu - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1910- Canh Tuất - Ly Hỏa - Càn Kim
1911- Tân Hợi - Cấn Thổ - Đoài Kim
1912- Nhâm Tý - Đoài Kim - Cấn Thổ
1913- Quý Sửu - Càn Kim - Ly Hỏa
1914- Giáp Dần - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1915- Ất Mão - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1916- Bính Thìn - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1917- Đinh Tỵ - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1918- Mậu Ngọ - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1919- Kỷ Mùi - Ly Hỏa - Càn Kim
1920- Canh Thân - Cấn Thổ - Đoài Kim
1921- Tân Dậu - Đoài Kim - Cấn Thổ
1922- Nhâm Tuất - Càn Kim - Ly Hỏa
1923- Quý Hợi - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1924- Giáp Tý - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1925- Ất Sửu - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1926- Bính Dần - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1927- Đinh Mão - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1928- Mậu Thìn - Ly Hỏa - Càn Kim
1929- Kỷ Tỵ - Cấn Thổ - Đoài Kim
1930- Canh Ngọ - Đoài Kim - Cấn Thổ
1931- Tân Mùi - Càn Kim - Ly Hỏa
1932- Nhâm Thân - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1933- Qúy Dậu - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1934- Giáp Tuất - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1935- Ất Hợi - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1936- Bính Tý - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1937- Đinh Sửu - Ly Hỏa - Càn Kim
1938- Mậu Dần - Cấn Thổ - Đoài Kim
1939- Kỷ Mão - Đoài Kim - Cấn Thổ
1940- Canh Thìn - Càn Kim - Ly Hỏa
1941- Tân Tỵ - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1942- Nhâm Ngọ - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1943- Qúy Mùi - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1944- Giáp Thân - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1945- Ất Dậu - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1946- Bính Tuất - Ly Hỏa - Càn Kim
1947- Đinh Hợi - Cấn Thổ - Đoài Kim
1948- Mậu Tỵ - Đoài Kim - Cấn Thổ
1949- Kỷ Sửu - Càn Kim - Ly Hỏa
1950- Canh Dần - Khôn Thổ - Khảm Thủy

1951- Tân Mão - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1952- Nhâm Thìn - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1953- Quý Tỵ - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1954- Giáp Ngọ - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1955- Ất Mùi - Ly Hỏa - Càn Kim
1956- Bính Thân - Cấn Thổ - Đoài Kim
1957- Đinh Dậu - Đoài Kim - Cấn Thổ
1958- Mậu Tuất - Càn Kim - Ly Hỏa
1959- Kỷ Hợi - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1960- Canh Tý - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1961- Tân Sửu - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1962- Nhâm Dần - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1963- Quý Mão - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1964- Giáp Thìn - Ly Hỏa - Càn Kim
1965- Ất Tỵ - Cấn Thổ - Đoài Kim
1966- Bính Ngọ - Đoài Kim - Cấn Thổ
1967- Đinh Mùi - Càn Kim - Ly Hỏa
1968- Mậu Thân - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1969- Kỷ Dậu - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1970- Canh Tuất - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1971- Tân Hợi - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1972- Nhâm Tý - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1973- Quý Sửu - Ly Hỏa - Càn Kim
1974- Giáp Dần - Cấn Thổ - Đòai Kim
1975- Ất Mão - Đoài Kim - Cấn Thổ
1976- Bính Thìn - Càn Kim - Ly Hỏa
1977- Đinh Tỵ - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1978- Mậu Ngọ - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1979- Kỷ Mùi - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1980- Canh Thân - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1981- Tân Dậu - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1982- Nhâm Tuất - Ly Hỏa - Càn Kim
1983- Quý Hợi - Cấn Thổ - Đoài Kim
1984- Giáp Tý - Đoài Kim - Cấn Thổ
1985- Ất Sửu - Càn Kim - Ly Hỏa
1986- Bính Dần - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1987- Đinh Mão - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1988- Mậu Thìn - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1989- Kỷ Tỵ - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1990- Canh Ngọ - Khảm Thủy - Cấn Thổ
1991- Tân Mùi - Ly Hỏa - Càn Kim
1992- Nhâm Thân - Cấn Thổ - Đoài Kim
1993- Qúy Dậu - Đoài Kim - Cấn Thổ
1994- Giáp Tuất - Càn Kim - Ly Hỏa
1995- Ất Hợi - Khôn Thổ - Khảm Thủy
1996- Bính Tý - Tốn Mộc - Khôn Thổ
1997- Đinh Sửu - Chấn Mộc - Chấn Mộc
1998- Mậu Dần - Khôn Thổ - Tốn Mộc
1999- Kỷ Mão - Khảm Thủy - Cấn Thổ
2000- Canh Thìn - Ly Hỏa - Càn Kim


Phân loại quẻ mệnh có 2 loại : Đông tứ và Tây tứ.

Từ bảng tra trên ta thấy được quẻ mệnh của mình. Nếu thuộc mạng :
==> Thủy, mộc, hỏa là người thuộc mệnh Đông tứ mệnh
==> Thổ, kim thì người đó thuộc mệnh Tây tứ mệnh.

Thế nào là quẻ trạch, phân loại quẻ trạch, cách tìm quẻ trạch quẻ trạch của nhà ở được phân loại theo hướng vị
Đông tứ trạch và Tây tứ trạch:
==> Hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc thuộc Đông tứ trạch.
==> Hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thuộc Tây tứ trạch.

Như vậy, ta đã biết thế nào là quẻ mệnh gồm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
Quẻ trạch gồm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.

Cách tìm quẻ trạch:

Đông tứ trạch

Tây tứ trạch

- "Chấn" trạch tọa đông
- "Tốn" trạch tọa đông nam
- "Ly" trạch tọa nam
- "Khảm" trạch tọa bắc

- "Khôn" trạch tọa tây nam
- "Đoài" trạch tọa tây
- "Càn" trạch tọa tây bắc
- "Cấn" trạch tọa đông bắc

IV/ Vấn đề đặt ra khi chọn nhà phải trạch mệnh tương phối nghĩa là :
1/ Người mệnh: đông tứ mệnh ở vào đông tứ trạch
2/ Người mệnh: tây tứ mệnh ở vào tây tứ trạch
Là loại tương phối như vậy sẽ sinh cát là tốt hợp và ngược lại
Hay nói cách khác:
Đông tứ trạch thì hợp với Đông tứ mệnh - Tây tứ trạch thì hợp với Tây tứ mệnh

Như vậy là mệnh và trạch (người và nhà ở) không cùng loại nên trạch mệnh không tương phối được thế là không tốt.

ví dụ :
1/ Nếu người thuộc đông tứ mệnh nên chọn đông tứ trạch có chấn, tốn, khảm, ly để ở sẽ sinh lành.
2/ Nếu người thuộc tây tứ mệnh nên chọn tây tứ trạch có cấn, đoài, càn, khôn để ở sẽ sinh lành.

V/ Quẻ mệnh dựa vào ai
Quẻ mệnh lấy quẻ mệnh của người chủ trong gia đình (là người trụ cột trong gia đình). Nếu phong thủy ngôi nhà hợp có lợi cho chủ nhà nhiều tài lộc cả nhà được nhờ và ngược lại.
Tóm lại,
quẻ mệnh quẻ trạch tương phối phải xem cho chủ nhà.

Ví dụ : chủ nhà là nam
>>>> người sinh năm 1987 Đinh mão (nam), tra từ bảng quẻ mệnh, mệnh là Tốn Mộc
"mộc" thuộc quẻ mệnh đông tứ mệnh nên chọn nhà ở đông tứ trạch, nghĩa là "tốn" trạch tọa đông nam (ngôi nhà tọa đông nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là đông nam (xem phần I chỉ rõ tọa và hướng)

ví dụ : chủ nhà là nữ
>>> Người sinh năm
1987 Đinh mão (nữ), tra bảng quẻ mệnh, quẻ mệnh là Khôn Thổ.
"thổ" thuộc quẻ mệnh tây tứ mệnh nên chọn nhà ở tây tứ trạch, nghĩa là "khôn" trạch tọa tây nam (ngôi nhà tọa tây nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là tây nam.

( theo kientrucxanh )


Tuesday, October 20, 2009

Tham khảo: Chọn màu xe cho phù hợp với cung mạng !

CHỌN MÀU XE THEO PHONG THỦY

From: Bloger Tien Dung

Ngũ hành nạp âm là do Can và Chi phối hợp với Âm Dương mà sinh rạ
Như Giáp Tý (can dương + chi dương) phối hợp với Ất Sửu (can âm + chi âm) sinh ra Hải trung Kim. Hải trung Kim là mạng của tuổi Giáp Tý và Ất Sửu theo ngũ hành nạp âm.

Lục giáp có 6 vòng, mỗi vòng có 10 năm gọi là một Giáp, từ Can đầu là Giáp đến Can cuối là Quý như:

1. Vòng 1: Các tuổi Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân cuối cùng là Quý Dậụ Những người sanh ra trong 10 năm này, người ta gọi là con nhà Giáp Tý.

2. Vòng 2: Từ tuổi Giáp Tuất đến Quý Mùi (con nhà Giáp Tuất).
3. Vòng 3: Từ tuổi Giáp Thân đến Quý Tỵ (con nhà Giáp Thân).
4. Vòng 4: Từ tuổi Giáp Ngọ đến Quý Mẹo (con nhà Giáp Ngọ).
5. Vòng 5: Từ tuổi Giáp Thìn đến Quý Sửu (con nhà Giáp Thìn).
6. Vòng 6: Từ tuổi Giáp Dần đến Quý Hợi (con nhà Giáp Dần).

Các chu kỳ 60 năm đều giống như nhau:
Thượng ngươn (1864-1923),
Trung ngươn (1924-1983),
Hạ ngươn (1984- 2043).

Các nhà Thuật số cho rằng, Thiên can, Địa chi là chính, nên khi xung khắc rất tai hại, ngũ hành nạp âm có xung khắc thì bị ảnh hưởng nhẹ thôi, cũng như được tương sinh thì chỉ vớt vát phần nào, chớ không tốt như chính ngũ hành.

Nhưng ngày nay, từ ngày có các loại xe gắn máy và xe hơi xuất hiện, sau thời gian dài nghiên cứu, họ thấy rằng ngũ hành nạp âm có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc chọn màu xe cho người mua (thường lái chiếc xe đó).

Nên mua xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.

- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.

- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).

- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ (right off).

Ngũ hành tương sinh
Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy - Thủy sinh Mộc.

Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là dưỡng nuôi, trợ giúp, làm cho hành kia có lợị Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa...

Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:

* Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợị

* Sinh xuất: Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hạị

Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại).

Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại).

Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại).

Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại).

Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại).

Ngũ hành tương khắc :

Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...

Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:

* Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hạị

* Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị hạị

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).

Tóm lại: Chỉ cần nhớ sinh nhập và khắc xuất thì mình được lợi thế (chủ động), ngược lại sinh xuất và khắc nhập thì mình bị hại (bị động).

Màu sắc theo ngũ hành

- Mộc: Màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green).

- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).

- Thổ: Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold).

- Kim: Màu trắng hay xám lợt (gray hoặc silver).

- Thủy: Màu đen hay xanh da trời lợt hoặc đậm (blue).

Mạng theo ngũ hành nạp âm

Xin xem lại bài viết về Ngũ hành Nạp âm. Nếu không có lưu giữ bài này, xin xem bảng liệt kê (ngắn gọn) dưới đây để biết mình thuộc mạng gì theo ngũ hành nạp âm:

* Mạng Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân ( 1932 ) & Quý Dậu ( 1933 );
Canh Thìn (1940) & Tân Tỵ (1941);
Giáp Ngọ (1954) & Ất Mùi (1955);
Nhâm Dần (1962)& Quý Mão (1963);
Canh Tuất (1970) & Tân Hợi (1971);
Giáp Tý (1984) & Ất Sửu (1985).

* Mạng Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935;
Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949;
Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957;
Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965;
Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979;
Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.

* Mạng Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937;
Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945;
Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953;
Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967;
Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975;
Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.

* Mạng Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.

* Mạng Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;
Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;
Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;
Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973;
Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;
Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.


Cách chọn

Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hạp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt.

(Sưu Tầm)